Ông chủ làm vẻ vang cho ngôi nhà chứ không phải ngôi nhà làm vẻ vang cho ông chủ - Xixêrông

Chứng tích hình thành và phát triển chữ quốc ngữ từ năm 1632 đến nay: tiến trình của Kinh Lạy Cha

Tác giả Roland Jacques
Người dịch Nguyễn Đăng Trúc
Lời người dịch: Chúng tôi trích hai bản Phụ Đính trong tác phẩm song ngữ (Pháp Việt) “Các nhà truyền giáo Bồ Đào Nha và thời kỳ đầu của Giáo hội Công giáo Việt Nam” (Les missionnaires portugais et les débuts de l’Église catholique au Viêt-nam) của Roland JACQUES (Nxb:  Định Hướng Tùng Thư , năm  2004) để cống hiến một chứng tích hình thành và phát triển chũ quốc ngữ từ năm 1932 dến nay, qua . tiến trình  của Kinh Lạy Cha.

Các bài liên quan:

Bài: Các nhà tiên phong người Portugal và ngôn ngữ học Việt Nam
Bài: Công cuộc truyền giáo tại Quảng Nam năm 1623 và vấn đề ngôn ngữ

Bài: Huynh Rafael da Madre de Deus (1571-1606): Nhà truyền giáo dòng Augustinô ở Quảng Nam vào khoảng năm 1595-1605

Bài: Một tài liệu ngôn ngữ học đối chiếu Nhật – Hoa – Việt


Phụ Trương VII
Tiến trình của Kinh Lạy Cha
Để lượng giá tiến trình của chính tả và ngữ nghĩa từ năm 1632, chúng tôi chép lại dưới đây vài bản văn  kinh Lạy Cha  tiếng Việt được viết bằng chữ cái. 
Lưu ý : Đối với bản văn La Tinh của tài liệu và những chỉ dẫn phát âm, đề nghị xem bảng nhất lãm.
Bản văn gốc tiếng Việt trong tài liệu (1632)
Cia ciúm toi œ tlen blœi ciúm toi nguyẽn daim Cia cã sám. Coác Cia trĩ ðen. Bum í cia lam cium ðét bàm cium blœi bẽi. Ciúm toi tlom cia rài cio ciúm toi hàm ngäì dum ðũ. Mà tha nœ ciúm toi bàm ciúm toi ít tha kẽ ciũ nœ toi bẽi. Lãi cœ ðẽ ciúm toi sa cium cám dõ. Bèn cẽa ciúm toi cium tai dũ.
Bản văn 1632 ghi lại theo chính tả được chuẩn hóa trong từ điển Alexandre de Rhodes (1651)
Cha chúng tôi ở tlên blời, chúng tôi nguiẹn danh Cha cả sáng. Cuốc Cha trị đến. βâng í Cha làm chưng đất [đết] bàng chưng blời βậy. Chúng tôi tloū Cha rày cho chúng tôi hàng ngày dū đủ, mà tha nợ chúng tôi bàng chúng tôi ít tha kẻ chủ nợ tôi βậy. Lại chớ để chúng tôi sa chưng cám dĕỗ, bèn chữa chúng tôi chưng tai dữ.
Bản văn 1632 ghi lại theo qui tắc chính tả hiện nay:
Cha chúng tôi ở trên trời, chúng tôi nguyện danh Cha cả sáng. Quốc Cha trị đến. Vâng ý Cha làm trưng [chưng] đất bằng trưng [chưng] trời vậy. Chúng tôi trông Cha rày cho chúng tôi hằng ngày dùng đủ, mà tha nợ chúng tôi bằng chúng tôi ít tha kẻ chủ nợ tôi vậy. Lại chớ để  chúng  tôi sa trưng [chưng] cám dỗ, bèn chữa chúng tôi trưng [chưng] tai dữ.
Bản văn kinh Lạy cha 1700-1750 [1]
Chúng tôi lậy thiên địa chân chúa ở trên blời là cha chúng tôi. Chúng tôi nguyện danh [cha] cả sáng. Cuốc cha trị đến. Vâng ý Cha [làm] dưới đất bằng trên blời vậy. Chúng tôi xin cha rày [cho] chúng tôi hằng ngày dùng đủ. Mà tha nợ chúng tôi bằng chúng tôi cū tha kẻ có nợ chúng tôi vậy. Xin chớ để chúng tôi sa chưng cám dỗ. Bèn chữa chúng tôi chưng sự dữ.

Bản văn kinh Lạy Cha nhận vào năm 1905

Lạy Cha chúng tôi ở trên trời, chúng tôi nguyện danh Cha cả sáng. Nước Cha trị đến. Vưng ý Cha làm dưới đất bằng trên trời vậy. Chúng tôi xin Cha  cho chúng tôi rày hằng ngày dùng đủ. Và tha nợ chúng tôi, như chúng tôi cũng tha kẻ có nợ chúng tôi. Lại chớ để chúng tôi phải sa cám dỗ, bèn chữa chúng tôi cho khỏi sự dữ.
Bản văn kinh Lạy Cha được đề xuất năm 1992
Lạy Cha chúng con là Ðấng ngự trên trời, xin làm cho danh Cha vinh hiển, triều đại Cha mau đến, ý Cha thể hiện dưới đất cũng như trên trời. Xin Cha cho chúng con hôm nay lương thực hằng ngày; xin tha tội cho chúng con như chúng con cũng tha cho những người có lỗi với chúng con; xin đừng để chúng con sa chước cám dỗ, nhưng cứu chúng con cho khỏi sự dữ.
________  
Phụ Trương V – Bản văn tiếng Việt
A – Le Pater Noster
* Lưu ý: Trong bản viết tay năm 1632, các cột chữ hầu như đều tương ứng với nhau, ngữ nghĩa lại khác nhau tùy mỗi thứ chữ. Ở đây chúng tôi theo nguyên tắc ấy. Bản 1992 đặc biệt đã thay đổi cú pháp truyền thống của Kinh Lạy Cha. Xin đừng xem cột cuối là bản dịch các cột song song đằng trước.
Bản 1632 Từ điển 1651 Chính tả hiện nay

Dịch sang  tiếng Pháp

Bản văn 1905200 Bản văn 1992201
Pater cia Cha202 Cha père Lạy Cha Lạy Cha
noster ciúm chúng chúng nous chúng chúng
qui toi tôi tôi   tôi con
es œ être [en] là Đấng ngự
in tlen tlên trên sur trên trên
cœlis. blœi blời, trời, ciel trời, trời,
Sanctifi-cetur ciúm chúng chúng nous chúng
nomen toi tôi tôi   tôi
tuum. nguỹen nguiẹn nguyện faire vœu nguyện xin làm cho

daim danh danh nom danh danh

cia Cha Cha père Cha Cha

cả cả très cả vinh

sám. sáng, sáng, lumineux sáng, hiển,
Adueniat coác cuốc quốc [nation]203 nước triều đại
regnum cia Cha Cha père Cha Cha
tuum. trĩ trị trị gouverner trị mau

đen đến đến, arriver đến, đến,
fiat bum βưng vâng obéir võng
uoluntas í í ý volonté ý ý
tua cia Cha Cha père Cha Cha
sicut lam làm làm faire làm thể hiện
in cium chưng trưng dans dưới dưới
cœlo đét đất / đết đất terre đất đất
et bàm bàng bằng également bằng cũng như
in cium chưng trưng dans trên trên
terra. blœi blời trời ciel trời trời.

bẽi. βậy. vậy. ainsi vậy.
panem ciúm Chúng Chúng nous Chúng
nostrum toi tôi tôi   tôi
quotidia-num tlom tloū trông attendre xin Xin 
da cia Cha Cha père
Cha
nobis rài rày rày aujourd’hui rày
hodie. cio cho cho donner
cho

ciúm chúng chúng nous
chúng

toi tôi tôi  
con




 
hôm nay




 
lương thực

hàm hàng hằng chaque hằng hằng

ngäì ngày ngày jour ngày ngày;

dum dūØ dùng user de204 dùng  

đũ đủ đủ, suffisant đủ,
Et mais
dimitte tha tha tha remettre tha xin tha
nobis nœ nợ nợ dette nợ tội
debita ciúm chúng chúng nous chúng cho chúng
nostra toi tôi tôi   tôi, con
sicut bàm bàng bằng égale-ment như như
et ciúm chúng chúng nous chúng chúng
nos toi tôi tôi   tôi con 
dimitti-mus ít tha ít tha ít tha aussi205 remettre cũng tha cũng tha
debito-ribus kẽ ciũ kẻ chủ kẻ chủ propriétaire206 kẻ có cho những
người có
nostris. nœ toi nợ tôi nợ tôi dette moi nợ chúng tôi, lỗi với
chúng con;

bẽi. βậy. vậy. ainsi

Et lãi Lại207 Lại aussi lại xin
ne cœ chớ chớ ne… pas chớ đừng
nos đẽ để để laisser để để
inducas ciúm toi chúng tôi chúng tôi nous chúng tôi chúng con
in sa sa sa tomber phải sa sa
tentati-onem cium chưng trưng dans
chước

cám cám cám séduire cám cám

dõ. dĕỗ. dỗ.   dỗ, dỗ,
sed bèn bèn bèn mais208 bèn nhưng
libera cẽa chữa chữa corriger chữa cứu
nos ciúm toi chúng tôi chúng tôi nous chúng tôi chúng con
a cium chưng trưng dans cho cho
malo tai tai tai mal209 khỏi khỏi

dữ. dữ.   sự dữ. sự dữ.

B – Từ vựng

Bản 1632 Bản 1651 Chính tả hiện nay Dịch sang tiếng Pháp
uerus thãt thặt thật / thực vrai
Dominus ciüá chúa chúa seigneur
Cœli blœi blời trời ciel
terræ đét đất / đết đất terre
homo nguèi người người être humain
uir con blai con blai con trai homme (mâle)
mulier con gái con gái con gái femme
maritus ciaùm chàō chồng mari
uxor bœ βợ vợ épouse
Pater cia cha cha père
mater mẽ mẹ mẹ mère
frater major minor aim em anh em anh em grand/petit frère 
soror ma. mi. cĩ em chị em chị em grande/petite sœur
filius con nam [con nam] [con nam] fils
filia con nũ [con nữ] [con nữ] fille
Auus om ông grand-père
Auia grand-mère
Puer con blai tlẽ con blai tlẻ con trai trẻ petit garçon
Puella con gái tlẽ con gái tlẻ con gái trẻ petite fille
Cœlum blœi blời trời ciel
Ignis lũa lửa lửa feu
Aër khi khí khí air
Aqua nüóc nước nước eau
Terra đét đất / đết đất terre
Sol mãt blœi mặt blời mặt trời soleil
luna mãt blam mặt blang mặt trăng lune
Stellæ sau sao sao étoile
Mons núi núi núi montagne
flumen sum soū sông fleuve
Annus nam năm năm année
Mensis thám tháng tháng mois
Dies ngài ngày ngày jour
Nox đem đêm đêm nuit
Dominus ciüá chúa chúa seigneur
Seruus toi tôi tôi serviteur
Vrbs thaìm thành thành ville
Gladius guom gươm gươm épée
Panis baím bánh bánh pain
Vinum ruõu rượu rượu vin
Bonus laìm lành lành bon
Malus dữ dữ mauvais
Mors chét chết chết mort210
Saccus túi túi túi sac
Edere an ăn ăn manger
Bibere üám üống / uấng uống boire
loqui nói nói nói parler
Niger đen đen đen noir
Albus tlám tláng trắng blanc
Croceus uàm uàng vàng jaune
Ruber đõ đỏ đỏ rouge
Viridis sciaim xanh xanh vert
Cæruleus biéc biéc biếc bleu
Rex bua βua vua roi
fulmen sét sét sét foudre
Tonitru sám sắm sấm tonnerre
Coruscatio ciuóp chớp chớp éclair
Nubes mai mây mây nuage
Caput đàu đầu đầu tête
Brachia caim täi cánh tay cánh tay bras
Manus tai tay tay main
Pedes cin chên / chin chân pieds
Crura blái cin blái chên trái chân211 jambes
Capilli tóc tóc tóc cheveux
Os miẽm miệng miệng bouche
Nasus lõ mũi lỗ mũi lỗ mũi nez212
Aures tai tai tai oreilles
Dentes ram răng răng dents
Barba räu râu râu barbe 
frons tlãn tlán trán front
[primus mensis] thám giam tháng giêng tháng giêng 1er mois [lunaire]
C – Số
Ms 1632 1651 Qn. actuel
1 mõt một một
2 hai hai hai
3 ba ba ba
4 bón bốn bốn
5 nam năm năm
6 sáu saú sáu
7 bãi bảy bảy
8 tám tám tám
9 cín chín chín
10 muèi mười mười
11 muèi mõt mười một mười một
12 十 二 muèi hai mười hai mười hai
13 十 三 muèi ba mười ba mười ba
20 二 十 hai muei hai mươi hai mươi
21 廿 一 hai muei mót hai mươi mốt hai mươi mốt
30 三 十 ba muei ba mươi ba mươi
40 四 十 bón muei bốn mươi bốn mươi
50 五 十 nam muei năm mươi năm mươi
60 六 十 sáu muei sáu mươi sáu mươi
70 七 十 bãi muei bảy mươi bảy mươi
80 八 十 tám muei tám mươi tám mươi
90 九 十 cín muei chín mươi chín mươi
100 一 百 mõt tlam một tlăm một trăm
200 二 百 hai tlam hai trăm hai trăm
1000 一 干 mõt nghìn một nghìn một nghìn
10000 一 萬 mõt muan muôn/muân
/ vạn
muôn
/ một vạn
Chú thích thống kê về từ vựng trong văn kiện 1632
Nếu ta thử xếp loại các từ theo chữ Nôm (N), Hán-Việt (HV) và hỗn hợp (HVN), theo những qui ước trong từ điển Huình-Tịnh Paulus Của [Dictionnaire annamite. Đại Nam quấc âm tự vị, 2 tập, Saigon, Rey-Curiol, 1895-1896], ta sẽ có kết quả sau:
Đối với kinh Lạy Cha:
Tất cả mọi chữ: HV 19; HVN 5; N 41, nghĩa là giữa 23.2% và 27,1% Hán Việt
Từ vựng: HV 13; HVN 3; N 27, nghĩa là giữa 33,1 và 37,2% từ Hán Việt
Đối với toàn bộ tài liệu.
Tất cả mọi chữ: HV 30; HVN 7; N 116, nghĩa là giữa 19,6% và 27,1% Hán Việt
Từ vựng: HV 23; HVN 5; N 93, nghĩa là giữa 19,0% và 27,1% từ Hán Việt.

[1] Những chữ trong móc đơn dường như là vô tình bị bỏ sót trong bản chép tay.
200 Thiên Chúa giáo nhựt khóa. Chúa nhựt pháp, Xuất bản lần thứ 5, Saigon, Nhà in Mission Tân Định, 1905, tr. 8.
201 Sách lễ Rôma, TP.Hồ Chí Minh, Toà Tổng giám mục, 1992, tr. 506.
202 Những chú thích văn phạm nơi phụ trương của Từ Điển d’Alexandre de Rhodes ghi lại trọn câu này : « Lạy Cha chúng tôi ở tlên blời ». Tác giả ghi chú rằng việc thêm vào tiếng « lạy » là đễ diễn đạt vocatif (cách gọi) trong tiếng La tinh, và nếu thiếu từ ấy thì câu nói trở thành một nhận định đơn thuần. Xem « Linguae Annamiticae seu Tunchinensis brevis declaratio » (nhận định vắn tắt về tiếng An-nam hay tiếng Đàng Ngoài), tr. 21, trong Dictionnarium annamiticum, lusitanum et latinum, (Từ điển An-nam, Lusitan va La Tinh) Rôma, Bộ Truyền Giáo, 1651.
203
« Quốc » là một từ hán việt có nghĩa là « nước, dân tộc », nhưng chỉ được đưa vào từ vựng Việt Nam trong những từ kép như « quốc gia »; sử dụng một cách riêng lẻ thì từ đơn âm này có vẻ như một từ lạ, vì thế người ta đã thay bằng từ tương đương là « nước ».
204 Từ gián tiếp mà xưa kia người thường dùng để thay cho « manger ».
205 Việc sử dụng từ « ít » theo nghĩa là  « cũng » được xác nhận trong Từ điển Alexandre de Rhodes, nhưng hiện nay không còn được dùng trong tiếng Việt.
206 Từ kép « chủ nợ » có nghĩa là « người cho mượn »; tuy nhiên Từ điển Huình-Tịnh Paulus Của xác nhận rằng trong dân gian người ta có thể sử dụng từ này theo nghĩa ngược lại là ‘người vay mượn’.
207 Từ điển Alexandre de Rhodes, định nghĩa từ « lại » bằng cách ghi toàn bộ cụm từ : « lại chớ để chúng toi [tôi] », mà ngài đã dịch ra tiếng Bồ là « e não nos deixeis », ra tiếng La Tinh là « & ne nos inducas ».
208 Nghĩa của từ này đã được xác nhận trong ngôn ngữ xưa ; « bèn » ngày nay có nghĩa là «nhưng, vì vậy».
209 Cụm từ lai căng « tai dữ », kết nối một từ Hán-Việt (tai: rủi) với một từ Việt (dữ),  ngày nay không còn được công nhận, nhưng thật rõ nghĩa.
210 Từ điển Alexandre de Rhodes định nghĩa từ này đúng hơn : đó là [động từ] « mourir ».
211 Từ kép này hiện nay không còn dùng nữa. Từ điển Alexandre de Rhodes định nghĩa như là phần của chân từ đầu gối đến mắt cá. Từ điển Huình Tịnh Của định nghĩa chính xác hơn: đó là « bắp chân ».
212 Trong tiếng Việt « nez » là « mũi ». Cụm từ « lỗ mũi » chỉ định ‘lỗ của mũi’ (narines)

Không có nhận xét nào:

Lên đầu trang